Sau 3 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc, dân chủ và đầy trách nhiệm, đúng 15h ngày 18/10/2015, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã hoàn thành toàn bộ nội dung. Sau đây là nội dung Nghị quyết Đại hội.
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ TĨNH LẦN THỨ XVIII, NHIỆM KỲ 2015 - 2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 diễn ra từ ngày 16 đến ngày 18 tháng 10 năm 2015 tại thành phố Hà Tĩnh, QUYẾT NGHỊ
I. Nhất trí những nội dung cơ bản về tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2015 - 2020 được nêu trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII trình Đại hội: 1. Về đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII 1.1. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015, Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh đã nỗ lực phấn đấu giành được nhiều kết quả toàn diện và nổi bật. Kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 18%; cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựngvà dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; tái cơ cấu nền kinh tế được triển khai tích cực; GRDP bình quân đầu người đạt trên 44 triệu đồng. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch được triển khai đồng bộ; huy động nguồn lực đầu tư đạt cao; kết cấu hạ tầng được tăng cường. Nông nghiệp, nông thôn được tập trung lãnh đạo; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới từng bước đi vào chiều sâu. Quan tâm đổi mới và phát triển các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã. Công nghiệp có bước đột phá mạnh mẽ. Thương mại, dịch vụ, du lịch có nhiều chuyển biến tích cực. Hoạt động tài chính, tín dụng, ngân hàng cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển và nhu cầu của nhân dân; thu ngân sách trên địa bàn tăng nhanh. Công tác đối ngoại và kinh tế đối ngoại ngày càng mở rộng; thu hút đầu tư nước ngoài đạt kết quả cao. Quản lý nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được tăng cường. Các hoạt động văn hóa, thể thao đạt kết quả tích cực. Chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn tiếp tục được nâng lên; tập trung củng cố, sắp xếp mạng lưới trường lớp các cấp học. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều chuyển biến tiến bộ; cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được tăng cường. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo và thực hiện các chính sách an sinh xã hội đạt kết quả thiết thực. Lĩnh vực thông tin, truyền thông phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị và nhu cầu của nhân dân. Hoạt động khoa học - công nghệ đã bám sát thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội. Quốc phòng - an ninh được bảo đảm, giữ vững trật tự an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và tổ chức thi hành pháp luật được tăng cường; đẩy mạnh cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tố tụng. Công tác chính trị tư tưởng được chú trọng, nâng cao nhận thức, tạo sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng,đồng thuận trong xã hội. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tổ chức, cán bộ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng. Công tác vận động quần chúng ngày càng thiết thực; hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tập trung hướng về cơ sở. Triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” đạt kết quả bước đầu quan trọng. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được đẩy mạnh, với nhiều cách làm sáng tạo. Hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền các cấp đổi mới theo hướng sâu sát, quyết liệt, hiệu quả; cải cách hành chính được đẩy mạnh; kỷ luật, kỷ cương được tăng cường. 1.2. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế, yếu kém, đó là: Tổng sản phẩm xã hội đạt cao nhưng chưa tương xứng tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tăng trưởng kinh tế đang tập trung ở lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản; sản phẩm công nghiệp mang thương hiệu Hà Tĩnh chưa nhiều. Quy mô sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực còn nhỏ, chất lượng và sức cạnh tranh thấp. Quản lý nhà nước về tài chính, xây dựng cơ bản, tài nguyên, môi trường còn hạn chế. Đầu tư phát triển lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng với phát triển kinh tế. Thực hiện chế độ, chính sách xã hội ở một số địa phương còn để xảy ra sai sót. Việc bám, nắm và dự báo tình hình có lúc, có việc chưa kịp thời, còn bị động nên để xảy ra một số vụ việc; còn tiềm ẩn một số loại tội phạm; tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội giảm nhưng chưa bền vững. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số đảng bộ chưa ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ. Một số tổ chức cơ sở đảng chưa phát huy tốt vai trò là hạt nhân lãnh đạo; nội dung, chất lượng sinh hoạt chi bộ còn nhiều hạn chế. Một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa quan tâm cải cách hành chính; chấp hành kỷ luật, kỷ cươngchưa nghiêm; lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ trên một số lĩnh vực hiệu quả chưa cao. Những hạn chế, yếu kém trong nhiệm kỳ qua, ngoài nguyên nhân khách quan, chủ yếu vẫn do: Một số cấp ủy đảng, chính quyền thiếu trách nhiệm, chưa thực sự quan tâm, sâu sát trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Sự phối hợp của một số cơ quan chức năng trong triển khai nhiệm vụ thiếu đồng bộ. Tinh thần trách nhiệm, trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền một số ngành, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thiếu gương mẫu thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Một số cán bộ chủ chốt các cấp còn ngại va chạm, né tránh, thiếu tâm huyết. 1.3. Một số bài học kinh nghiệm - Vận dụng sáng tạo, cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Trung ương sát với thực tế địa phương; chủ động dự báo đúng tình hình; quan tâm công tác đối ngoại; ban hành các chủ trương, chính sách khá đồng bộ, khuyến khích huy động nguồn lực, tạo mũi đột phá có tính chiến lược; lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, kết hợp “điểm” và “diện”. - Quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có phẩm chất, năng lực, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, có khát vọng, tâm huyết, tổ chức thực hiện sáng tạo, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương và kiểm tra, giám sát; động viên, khen thưởng kịp thời. - Mở rộng dân chủ, tạo đoàn kết, thống nhất trong Đảng và đồng thuận trong nhân dân; đa dạng việc huy động các nguồn lực ưu tiên cho đầu tư phát triển; phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân,tạo phong trào thi đua rộng khắp trên địa bàn tỉnh. - Kiên trì xây dựng các mô hình, điển hình trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương; đồng thời tổng kết rút kinh nghiệm, kịp thời nhân ra diện rộng. 2. Về phương hướng, mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhiệm kỳ 2015 - 2020 2.1. Mục tiêu tổng quát Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy dân chủ, đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; mở rộng hội nhập; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, gắn với nền nông nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đầu tư phát triển văn hóa - xã hội và hệ thống đô thị ngang tầm với phát triển kinh tế; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị; đưa Hà Tĩnh phát triển nhanh hơn, bền vững hơn theo hướng công nghiệp hiện đại. 2.2. Nhiệm vụ đột phá - Đa dạng hoá huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng sớm trở thành khu kinh tế động lực tầm cỡ quốc gia, quốc tế; phát triển nhanh các ngành công nghiệp nặng, cơ khí, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và công nghiệp hỗ trợ. - Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện. - Đầu tư phát triển các đô thị theo hướng văn minh, hiện đại gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển dịch vụ thương mại, du lịch trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh và liên kết vùng, liên vùng và khu vực. 2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt trên 22%/năm. - Đến năm 2020: GRDP bình quân đầu người đạt trên 120 triệu đồng; thu nhập bình quân đầu người đạt 80triệu đồng (khu vực nông thôn đạt 65 triệu đồng); tỷ trọng công nghiệp, xây dựng trên 56%; dịch vụ trên 34%;nông, lâm nghiệp, thủy sản dưới 10%; thu ngân sách trên địa bàn đạt 46.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa trên 24.000 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD; giá trị sản xuất đạt 140 triệu đồng/ha/năm; tỷ trọng chăn nuôi chiếm trên 60% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp; độ che phủ rừng trên 55%; trên 50% số xã, 3 - 4 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và có xã nông thôn mới kiểu mẫu; hằng năm bình quân mỗi xã có thêm ít nhất 3 - 5 doanh nghiệp, 3 - 4 hợp tác xã, 10 tổ hợp tác; tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường trên 75%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom trên 96%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn trên 85%; 100% dân số thành thị được sử dụng nước sạch, dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; tỷ lệ gia đình văn hoá đạt trên 85%; tỷ lệ thôn, tổ dân phố văn hóa trên 65%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa trên 90%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non trên 85%, tiểu học 100%, trung học cơ sở trên 90%, trung học phổ thông 100%; 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; đạt 8,5 bác sĩ /vạndân; 90% trạm y tế có bác sĩ; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10,2%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,77%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70%; trên 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; trên 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; tỷ lệ hộ nghèo giảm2,5 - 3%/năm theo chuẩn mới. - 100% đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ sở an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu; 100% xã, phường, thị trấn ổn định chính trị. - Hằng năm có trên 70% tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh; bình quân mỗi năm kết nạp trên 3.500 đảng viên. - Xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II, thị xã Hồng Lĩnh và thị xã Kỳ Anh đạt đô thị loại III. 2.4. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu 2.4.1. Tiếp tục xây dựng, rà soát, bổ sung các quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển hệ thống đô thị và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, vùng, liên vùng và sản phẩm chủ lực; quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, đảm bảo kết nối trong nội vùng, trong tỉnhvà trong cả nước. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn thiện đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. 2.4.2. Tích cực đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ - Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chú trọng các ngành công nghiệp hỗ trợ. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Vũng Áng trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ cảng biển lớn của cả nước, khu vực và quốc tế. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn. Thu hút các dự án đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ. Ưu tiên nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ cá thể, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng,lành mạnh. - Phát triển nền nông nghiệp toàn diện, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh công nghệ cao theo hướng hiện đại, xây dựng nông thôn mới bền vững. Thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp đi vào chiều sâu. Quy hoạch và đầu tư xây dựng một số khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn. Ưu tiên bố trí, cơ cấu lại các loại cây, con, sản phẩm chủ lực, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung. Khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, tạo sự đồng nhất về giống, công nghệ và sản phẩm. Đẩy mạnh Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng khu dân cư nông thôn kiểu mẫu, văn minh. - Đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các loại hình dịch vụ, thương mại, du lịch, tài chính, tín dụng, ngân hàng. Đẩy mạnh xã hội hoá các loại hình dịch vụ. Hình thành các trung tâm dịch vụ thương mại và hậu cần cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp. Phát huy tiềm năng, lợi thế về du lịch văn hóa, du lịch biển và sinh thái. Từng bước hình thành và phát triển thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản; nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, ngân hàng; tăng cường huy động vốn, đảm bảo cho phát triển. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường. Rà soát, điều chỉnh, lập các quy hoạch, kế hoạch, chấn chỉnh việc cấp phép, khai thác nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên, gắn với bảo vệ môi trường. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. - Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư; phát triển kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh cải cách hành chính; bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi phát triển sản xuất, kinh doanh; tích cực huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư bằng nhiều hình thức thích hợp. 2.4.3. Đẩy mạnh xã hội hóa và ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển văn hóa - xã hội ngang tầm với phát triển kinh tế - Phát huy truyền thống văn hóa, xây dựng con người Hà Tĩnh phát triển toàn diện. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về văn hóa. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hoá” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Quan tâm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể. Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; chú trọng phát triển thể thao thành tích cao. - Đổi mới căn bản và phát triển toàn diện giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, năng lực, phẩm chất đạo đức, kỹ năng sống cho người học. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, quản lý, theo dõi, tư vấn, phân luồng học sinh học nghề từ trung học cơ sở. - Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường giáo dục y đức, nâng cao trách nhiệm, tạo chuyển biến rõ nét trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ và khám, chữa bệnh cho nhân dân. Chủ động dự báo, phát hiện sớm và kịp thời có các giải pháp phòng, chống các loại dịch bệnh; nâng cao năng lực,hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế dự phòng, tăng cường công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát triển mạnh các loại hình và cơ sở cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao. - Triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách về giải quyết việc làm, gắn với đào tạo nghề, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động. Thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về giảm nghèo bền vững, các chế độ, chính sách đối với người có công, đối tượng chính sách và người lao động. Bảo đảm các quyền trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện. Nâng cao chất lượng các hoạt động bảo đảm bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong xã hội. - Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành, hoạt động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; xây dựng chính quyền điện tử, gắn kết Nhà nước, nhân dân và doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động các loại hình báo chí, chất lượng thông tin và truyền thông, chất lượng phát sóng truyền hình, đảm bảo đúng định hướng và đáp ứng yêu cầu của nhân dân. - Nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống, theo hướng bám sát thực tiễn của đời sống xã hội. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới về giống, công nghệ trong sản xuất, chế biến, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. 2.4.4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững mạnh toàn diện, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; thực hiện cải cách tư pháp; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo - Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc, cơ sở vững mạnh, cụm an toàn làm chủ- sẵn sàng chiến đấu; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và khả năng sẵn sàng chiến đấu.Tích cực đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. Chủ động bám, nắm và dự báođúng tình hình, bảo đảm an ninh biên giới, biển, đảo, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an toàn thông tin, an ninh mạng. - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam và Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. - Đề cao trách nhiệm của tổ chức đảng và người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, kiểm sát, xét xử; xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò giám sát của hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan thông tin truyền thông trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí và tổ chức thi hành pháp luật. Giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân. 2.4.5. Tăng cường, đổi mới công tác chính trị tư tưởng; nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, việc học tập, quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chủ động nắm chắc tình hình diễn biến tư tưởng, dư luận xã hội. Tăng cường, củng cố đoàn kết, đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện sai trái, chia rẽ trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 2.4.6. Tiếp tục xây dựng, củng cố tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh; kiện toàn tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên Xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Tập trung thành lập, xây dựng, củng cố các tổ chức đảng và đoàn thể trong các doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, tăng cường quản lý đảng viên. Rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản lý, điều hành theo Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị. Tiếp tục đổi mới và làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Đề cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ. 2.4.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, tổ chức đảng; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh; tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp, đơn thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài. Xử lý nghiêm minh, kịp thời các tổ chức, đảng viên vi phạm, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng. Chú trọng kiểm tra, giám sát người đứng đầu các cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. 2.4.8. Nâng cao chất lượng công tác dân vận của hệ thống chính trị; tập hợp, động viên, tổ chức cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về công tác dân vận trong tình hình mới; Quyết định 290-QĐ/TW của Bộ Chính trị khóa XI về ban hành quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Đổi mới, tăng cường công tác dân vận chính quyền, dân vận trong lực lượng vũ trang. Nângcao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể; tăng tỷ lệ tập hợp đoàn viên, hội viên; tiếp tục thực hiện tốt việc giám sát, phản biện xã hội và tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương của Đảng về công tác dân tộc, tôn giáo. 2.4.9. Đổi mới phương thức chỉ đạo, quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; đẩy mạnh cải cách hành chính, phát huy dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương Đổi mới, nâng cao chất lượng các kỳ họp, các cuộc giám sát của hội đồng nhân dân các cấp; cải tiến hình thức tiếp xúc cử tri. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tiến hành đồng bộ cả hệ thống Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm đạo đức công vụ. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành trong các cơ quan quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ. II. Đại hội tiếp thu ý kiến phát biểu chỉ đạo của đồng chí Nguyễn Sinh Hùng, Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội; đồng chí Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ và các ý kiến tham luận tại Đại hội. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII tổng hợp, tiếp thu để bổ sung vào Báo cáo chính trị; đồng thời tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. III. Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII. Từ kinh nghiệm rút ra trong khoá XVII, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII cần phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong nhiệm kỳ 2015 - 2020. IV. Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức đảng các cấp và các tầng lớp nhân dân đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XII của Đảng. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII tổng hợp ý kiến để hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương. V. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII gồm 55 đồng chí; bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng gồm 21 đại biểu chính thức và 02 đại biểu dự khuyết. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban Đảng Trung ương có liên quan để quyết định chuẩn y theo quy định. VI. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII căn cứ Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, xây dựng chương trình hành động, kế hoạch công tác để sớm đưa Nghị quyết Đại hội vào cuộc sống. Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân tỉnh nhà tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ do Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra, góp phần xứng đáng cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.